Facebook Twitter LinkedIn Reddit
Facebook Twitter LinkedIn Reddit
Tiền gửi ngân hàng là một hình thức đầu tư phổ biến và an toàn, nhưng cũng có những ưu điểm và nhược điểm mà bạn cần biết. Sau đây là một số điểm mạnh và điểm yếu của tiền gửi ngân hàng:
Ưu điểm của tiền gửi ngân hàng:
– An toàn: Tiền gửi ngân hàng được bảo vệ bởi sự đảm bảo từ chính phủ hoặc các tổ chức tài chính có thẩm quyền. Điều này đảm bảo rằng tiền của bạn được bảo vệ và an toàn trong trường hợp ngân hàng gặp khó khăn tài chính.
– Lãi suất: Một số khoản tiền gửi ngân hàng nhận được lãi suất từ ngân hàng. Điều này giúp tăng giá trị của tiền gửi theo thời gian. Lãi suất có thể được cố định hoặc biến đổi, tùy thuộc vào loại tiền gửi và thỏa thuận với ngân hàng.
– Linh hoạt: Tiền gửi ngân hàng thường linh hoạt và dễ dàng rút ra hoặc chuyển tiền đi. Bạn có thể truy cập tiền của mình thông qua máy ATM, ngân hàng trực tuyến hoặc các kênh thanh toán khác mà ngân hàng cung cấp.
– Dịch vụ thêm: Ngoài việc lưu trữ tiền, ngân hàng cung cấp các dịch vụ bổ sung như vay mượn, thẻ tín dụng, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn và dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Điều này giúp bạn quản lý tài chính cá nhân một cách thuận tiện.
Nhược điểm của tiền gửi ngân hàng:
– Lãi suất thấp: Một số khoản tiền gửi ngân hàng có lãi suất thấp hơn so với các hình thức đầu tư khác như chứng khoán hoặc bất động sản. Điều này có nghĩa là tiền gửi của bạn có thể không tăng giá trị một cách đáng kể trong thời gian ngắn.
– Phí và điều kiện: Một số khoản tiền gửi ngân hàng có thể áp dụng phí giao dịch hoặc có các điều kiện nhất định như số tiền tối thiểu yêu cầu hay thời gian tối thiểu để gửi tiền. Nếu không tuân thủ các điều kiện này, bạn có thể phải trả phí hoặc không nhận được lợi ích tối đa từ khoản tiền gửi.
– Mất mát giá trị: Trong một số trường hợp, lạm phát có thể vượt qua lãi suất của khoản tiền gửi, dẫn đến mất mát giá trị thực của tiền gửi trong thời gian dài.
– Rủi ro hệ thống tài chính: Trong những tình huống khó khăn tài chính hoặc khủng hoảng ngân hàng, có nguy cơ mất mát tiền gửi hoặc sự khó khăn trong việc rút tiền. Mặc dù có các biện pháp bảo vệ từ chính phủ, nhưng vẫn cần đánh giá rủi ro khi chọn tiền gửi ngân hàng.
Để đảm bảo rằng bạn hiểu rõ các điều khoản và điều kiện của tiền gửi ngân hàng, nên tham khảo và thảo luận với ngân hàng hoặc chuyên gia tài chính trước khi thực hiện gửi tiền.
Các loại tiền gửi ngân hàng là những hình thức mà tổ chức và cá nhân có thể gửi tiền vào ngân hàng để nhận lãi và bảo đảm an toàn cho tiền của mình. Các loại tiền gửi ngân hàng thường gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức khác.
Các loại tiền gửi ngân hàng phổ biến hiện nay bao gồm:
– Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước ngân hàng. Lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp hơn so với các loại tiền gửi khác, nhưng có tính linh hoạt cao và không bị ràng buộc thời gian.
– Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng phải cam kết giữ tiền trong một khoảng thời gian nhất định, từ 1 tháng đến 36 tháng hoặc hơn. Lãi suất của loại tiền gửi này thường cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, nhưng có tính rủi ro cao hơn do bị ảnh hưởng bởi biến động của thị trường và chính sách ngân hàng. Nếu khách hàng rút tiền trước kỳ hạn, sẽ bị mất một phần hoặc toàn bộ lãi suất đã tích lũy.
– Tiền gửi thanh toán: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể sử dụng để thanh toán các dịch vụ hoặc mua sắm thông qua thẻ ATM, thẻ ghi nợ hoặc Internet Banking. Lãi suất của loại tiền gửi này tương đương với tiền gửi không kỳ hạn, nhưng có tính tiện lợi cao do không cần mang theo tiền mặt khi đi ra ngoài.
– Tiền gửi tiết kiệm tích luỹ: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi thêm tiền vào tài khoản trong suốt kỳ hạn đã chọn, từ 6 tháng đến 10 năm. Lãi suất của loại tiền gửi này thường cao hơn so với các loại tiền gửi có kỳ hạn thông thường, nhưng có điều kiện là số tiền gửi thêm phải bằng hoặc lớn hơn số tiền ban đầu. Loại tiền gửi này phù hợp với những người muốn tích lũy dần dần cho một mục đích lâu dài, ví dụ như mua nhà, xe, du lịch, học tập, …
– Giấy tờ có giá: Đây là loại bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa ngân hàng phát hành với người mua trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác. Các loại giấy tờ có giá thường gặp là chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu… Loại tiền gửi này cũng trả lãi cao và có thể được mua bán trên thị trường.
Mỗi loại tiền gửi có những đặc điểm, điều kiện, lãi suất và kỳ hạn khác nhau. Lãi suất tiền gửi ngân hàng cũng phụ thuộc vào loại tiền gửi (Việt Nam đồng hay ngoại tệ), ngân hàng và thời điểm gửi. Hiện nay, lãi suất tiền gửi ngân hàng dao động từ 0,5% đến 9% tùy theo các yếu tố trên. Khi gửi tiền ngân hàng, khách hàng cần lựa chọn loại tiền gửi phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, mức độ linh hoạt và mức sinh lời mong muốn của mình.
Nhắc đến chứng chỉ CDs cao nhất, Infina đang đề cập tới mức lãi suất chứng chỉ CDs. Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều phát hành loại chứng chỉ này, và có thể kể đến một số loại điển hình như một số ngân hàng dưới đây:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Sacombank phát hành chứng chỉ tiền gửi vào ngày 15/3/2017. CDs của ngân hàng Sacombank có mức lãi suất khá cao.
Với mệnh giá thấp nhất là 10 triệu đồng với kỳ hạn 5 đến 7 năm, khách hàng sẽ nhận được mức lãi suất ưu đãi là 8,48%/năm đến 8,88%/năm trong năm thứ nhất.
Trong các năm sau đó, lãi suất được ngân hàng điều chỉnh theo lãi suất thực, tuy nhiên sẽ cao hơn so với việc gửi tiết kiệm.
Khi mua CDs tại ngân hàng Sacombank, bạn hoàn toàn có thể cầm cố, chuyển nhượng hay tặng cho người thân, bạn bè một cách dễ dàng.
Ngân hàng Techcombank cho ra đời CDs với hình thức dịch vụ tài chính mang tên “Phú Tài Lộc”. CDs tại ngân hàng Techcombank liên kết với trái phiếu doanh nghiệp, do vậy mang lại nhiều lợi ích cho người mua, cụ thể như sau:
Chứng chỉ tiền gửi MB Bank cũng nằm trong những loại giấy tờ có giá mang lại lợi nhuận cao và có những điểm ưu việt hơn so với hình thức gửi tiền tiết kiệm như:
Để có thể mua chứng chỉ CDs, thông thường phải đáp ứng các điều kiện sau:
Ngoài các điều kiện trên, các ngân hàng có thể đặt ra các yêu cầu khác.
Đặc biệt hiện nay, việc gửi tiết kiệm không kỳ hạn cực kì tiện lợi. Chỉ với các thiết bị di động và số tiền vốn ”sinh viên” là bạn đã có thể gửi tiết kiệm online mà không cần đến số vốn hàng triệu. App Infina với sản phẩm Tích Lũy sẽ giúp bạn tiết kiệm trực tuyến chỉ với 200.000đ với lãi suất không kỳ hạn 7.5%/năm, đây là lãi suất thuộc TOP đầu của lãi suất không kỳ hạn.
Bên cạnh đó, khi bạn tạo tài khoản Infina, bạn còn được tặng ngay gói tích lũy với lợi nhuận 10,5%/năm cho kỳ hạn 1 tháng. Ngoài ra, Infina vừa tung ra sản phẩm mới với đa dạng các gói kỳ hạn với lãi suất lên đến 9.0%/năm cực hấp dẫn.
Bài viết trên đây là những thông tin về chứng chỉ tiền gửi là gì, những chứng chỉ tiền gửi của những ngân hàng nào cao nhất. Infina mong rằng, đây sẽ là những kiến thức bổ ích đối với các bạn, hãy theo dõi Infina để có thêm những kiến thức về tài chính nhé!
Bạn có cảm nghĩ như thế nào? Hãy để lại bình luận phía dưới nhé!
Đài Loan là một trong những nước có mối quan hệ rất thân thuộc với người dân Việt Nam. Ngày nay, người Việt đi du lịch, xuất khẩu lao động hay học tập tại Đài Loan rất nhiều. Vậy bạn đã biết tiền Đài Loan là tiền gì chưa? Tham khảo ngay bài viết dưới đây, 3Gang sẽ giải đáp cho các bạn thắc mắc này một cách chi tiết nhé!
Khi sang Đài Loan du lịch, học tập hay xuất khẩu lao động thì điều đầu tiên các bạn cần làm đó là đổi tiền Việt sang tiền Đài Loan để chi tiêu. Nhưng liệu bạn đã biết Đài Loan dùng tiền gì chưa? Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn giải đáp chi tiết:
Tiền Đài Loan được gọi là Tân Đài Tệ.
Đồng tiền được Đài Loan sử dụng tên là Tân Đài Tệ hay còn được gọi với cái tên khác là đô la Đài Loan. Trong quy định của quốc tế Tân Đài Tệ được ký hiệu la chữ TWD hoặc có thể được viết NTD, NT$ và NT.
100 đô bằng bao nhiêu tiền việt? Cách đổi tiền đô sang tiền Việt như thế nào?
Tân Đài Tệ đã được sử dụng từ năm 1949 do Ngân hàng Đài Loan dùng để thay thế đồng tiền cũ. Tân Đài Tệ được chia thành 100 cents. Từ những năm 1950, tỷ giá của Đài Tệ đã được so với đồng đô la Mỹ và có biến động từ 10 đến 1.
Trên thị trường Đài Loan hiện nay vẫn đang lưu hành 2 loại tiền bao gồm tiền xu và tiền giấy. Trong đó tiền xu bao gồm các mệnh giá: 1, 5, 10, 20, 50 yuan và 5 jiao. Còn tiền giấy thì bao gồm các mệnh giá như sau: 100 yuan, 500 yuan, 1000 yuan và 2000 yuan.
Tân Đài Tệ có 2 loại tiền giấy và tiền xu.
Các mệnh giá của tiền Đài Loan hiện nay được chia theo nhiều mệnh giá và dạng thức khác nhau. Dưới đây là thông tin chi tiết về từng loại cho các bạn tham khảo:
Tiền giấy chính thức được lưu hành lần đầu tiên tại Việt Nam vào tháng 7 năm 2000. Loại tiền này được làm từ chất liệu giấy sợi bông được in nhiều hoạ tiết và màu sắc khác nhau. Tiền giấy mới ra đời mang những tính năng bảo mật tốt hơn cho người dùng.
Dưới đây là những mệnh giá tiền giấy cơ bản mà bạn nên biết:
Tờ tiền này có màu đỏ. In hình Tôn Trung Sơn ông là lãnh tụ cách mạng nổi tiếng của Đài Loan. Ngoài hình chân dung ra, tiền còn in chương hài hoà võ đại của Khổng Tử ở mặt trước. Mặt sau tờ tiền in hình toà nhà chung Đài Loan.
Tờ 200 NTD có màu xanh lá cây. Phần mặt trước in hình chân dung của nhà lãnh đạo chính trị tài hoa Chiang Kai – shek. Mặt sau của tờ tiền in hình văn phòng chủ tịch của Trung Hoa.
Tìm hiểu các mệnh giá tiền Thái Lan và cách đổi tiền Bath Thái sang tiền Việt
Tờ 500 NTD có màu nâu sẫm. Phần mặt trước in hình đội bóng chày. Đây là biểu tượng tinh thần thể thao của giới trẻ Đài Loan. Phần mặt sau in hình những con hươu Formosa Sika quý hiếm và hình ảnh núi Dabajian của Đài Loan.
Tờ 1000 NTD có màu sắc chủ đạo là màu xanh da trời. Phần mặt trước in hình những đứa trẻ. Đây chính là biểu tượng cho nền giáo dục tại Đài Loan. Phần mặt sau của tờ tiền in hình gà lôi Mikado và hình núi Yushan.
Tờ tiền 2000 NTD có màu xanh da trời trên đó in hình của một trạm quan sát vệ tinh có tên là Formosat – 1 do Đài Loan xây dựng. Mặt sau của tờ tiền in hình của cá hồi biển Formosa và in núi Nanhu.
Đối với tiền xu thì có các mệnh giá chính sau đây:
Tỷ giá Đài Tệ so với tiền Việt Nam cũng thay đổi theo ngày nên cần cập nhật.