Làm Công An Có Phải Đi Nghĩa Vụ Quân Sự Không

Làm Công An Có Phải Đi Nghĩa Vụ Quân Sự Không

Thưa Luật sư, em sinh năm năm 2003 sắp tới em có dự định đi xuất khẩu lao động ở Nhật Bản. Theo em tìm hiểu thì xuất khẩu lao động hiện tại không nằm trong hạn mục được tạm hoãn gọi nhập ngũ hiện nay. Vậy pháp luật hiện nay có quy định như thế nào trong trường hợp này. Có cách nào để em có thể tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được không? Xin cảm ơn Luật sư ạ.

Thưa Luật sư, em sinh năm năm 2003 sắp tới em có dự định đi xuất khẩu lao động ở Nhật Bản. Theo em tìm hiểu thì xuất khẩu lao động hiện tại không nằm trong hạn mục được tạm hoãn gọi nhập ngũ hiện nay. Vậy pháp luật hiện nay có quy định như thế nào trong trường hợp này. Có cách nào để em có thể tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được không? Xin cảm ơn Luật sư ạ.

Ai phải tham gia nghĩa vụ quân sự ?

Căn cứ khoản 2, điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:

2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

Việc tham gia nghĩa vụ quân sự là bắt buộc với mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Nếu bạn vẫn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự mà nhận được giấy gọi đi khám nghĩa vụ quân sự thì bạn phải chấp hành.

Hiện nay theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 về độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Theo điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Việc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.

Như vậy, bạn đang trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự và nếu như bạn không thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật thì bạn vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự.

Quy định chính thức về độ tuổi nhập ngũ

Theo Luật Nghĩa vụ quân sự tại Việt Nam, độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Điều này có nghĩa là:

Mặc dù quy định chính thức là vậy, nhưng có một trường hợp ngoại lệ quan trọng mà bạn cần biết:

Đối với công dân chưa đi ra nước ngoài và đang trong quá trình làm thủ tục XKLĐ

Theo như quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, việc công dân đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài không nằm trong các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, thường thì những ứng viên xuất khẩu lao động đã đỗ đơn đi Nhật làm việc thì sẽ không phải nhập ngũ.

Các trường hợp đã đỗ đơn xuất khẩu lao động Nhật Bản, đang học tiếng Nhật ở trung tâm chờ xuất cảnh sang làm việc tại Nhật sẽ được trung tâm hỗ trợ. Nếu có giấy gọi đi khám sức khỏe để nhập ngũ, công ty/trung tâm sẽ cung cấp cho thực tập sinh, người lao động giấy tờ cần thiết, xác nhận bạn đang được đào tạo để xuất khẩu lao động. Từ đó, bạn có thể được miễn trừ đi nhập ngũ.

Trường hợp được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự

Căn cứ vào quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự, có các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự gồm:

- Con của liệt sĩ hoặc con của thương binh hạng một

- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.

Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định những trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ như sau:

- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động...

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% - 80%

- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do UBND cấp tỉnh trở lên quyết định

- Cán bộ, công viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông hoặc đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian 01 khóa đào tạo của 01 trình độ đào tạo.

- Dân quân thường trực. Có thể thấy, nếu chưa có bằng tốt nghiệp THPT không thuộc các trường hợp được miễn hay hoãn nghĩa vụ quân sự.

Đi XKLĐ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Theo quy định của pháp luật nghĩa vụ quân sự, những trường hợp được tạm hoãn, được miễn gọi nhập ngũ sẽ không phải thực hiện lệnh gọi nhập ngũ. Cụ thể, điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”