Doanh thu cho biết doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu từ việc bán hàng hóa, dịch vụ. Đối với các mô hình kinh doanh nhỏ lẻ, việc tính toán doanh thu khá đơn giản. Tuy nhiên, việc kinh doanh càng phức tạp thì càng khó xác định. Doanh thu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi cốt lõi của hoạt động kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, mà muốn có lợi nhuận thì trước hết phải tạo ra doanh thu.
Doanh thu cho biết doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu từ việc bán hàng hóa, dịch vụ. Đối với các mô hình kinh doanh nhỏ lẻ, việc tính toán doanh thu khá đơn giản. Tuy nhiên, việc kinh doanh càng phức tạp thì càng khó xác định. Doanh thu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi cốt lõi của hoạt động kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, mà muốn có lợi nhuận thì trước hết phải tạo ra doanh thu.
Doanh thu cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện:
Doanh thu được xác định tương đối chắn chắn
Giao dịch cung cấp dịch vụ có khả năng tạo ra lợi nhuận kinh tế
Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán
Xác định được chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện giao dịch cung cấp dịch vụ và chi phí để hoàn thành giao dịch đó.
Thanh toán các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí lãi vay,...
Tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tích lũy vốn để tái sản xuất và phát triển.
Doanh thu là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất các yếu tố sản xuất đã hao mòn, lạc hậu. Doanh thu được sử dụng để mua sắm nguyên vật liệu, trang thiết bị, máy móc,... để sản xuất ra sản phẩm mới. Doanh thu cũng được sử dụng để trả lương cho người lao động, chi phí quản lý,... để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh thu còn là nguồn vốn để doanh nghiệp đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh. Việc mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tăng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Công thức thông thường được sử dụng để tính doanh thu của một doanh nghiệp dựa trên sản phẩm/ dịch vụ là nhân giá của sản phẩm/ dịch vụ đó với số lượng được bán hoặc cung cấp. Đây là một phương pháp phổ biến được áp dụng trong hầu hết các doanh nghiệp hiện nay để tính toán doanh thu.
Công thức tính doanh thu được tính như sau:
Ví dụ: Giả sử một doanh nghiệp bán quần áo có giá bán trung bình là 1 triệu đồng/chiếc. Trong tháng 7/2023, doanh nghiệp bán được 100 chiếc quần áo. Doanh thu của doanh nghiệp trong tháng 07/2023 là:
Doanh thu = Giá bán trung bình x Sản lượng = 1 triệu đồng/chiếc x 100 chiếc = 100 triệu đồng.
Ghi nhận doanh thu trong kế toán đòi hỏi tuân thủ các quy tắc và điều kiện cụ thể. Có hai điều kiện chính để ghi nhận doanh thu
Dòng tiền là số tiền thực tế mà doanh nghiệp thu được hoặc chi ra trong một kỳ kế toán.
Là một chỉ tiêu kế toán, được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp
Là một chỉ tiêu tài chính, được ghi nhận theo nguyên tắc thực thu, thực chi.
Được tính bằng tổng giá trị tiền bán hàng và cung cấp dịch vụ
Được tính bằng tổng số tiền thu vào và chi ra của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ví dụ minh họa: Một doanh nghiệp bán hàng hóa trị giá 100 triệu đồng, nhưng khách hàng chỉ thanh toán 50 triệu đồng trong kỳ kế toán. Trong trường hợp này, doanh thu của doanh nghiệp là 100 triệu đồng, nhưng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chỉ là 50 triệu đồng.
Doanh thu là một phần quan trọng trong việc phân tích báo cáo tài chính. Việc đo lường hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp được thực hiện bằng cách so sánh doanh thu với chi phí. Nếu một doanh nghiệp cho thấy sự tăng trưởng về doanh thu trong một quý thì các nhà phân tích sẽ coi đó là một dấu hiệu tích cực. Thu nhập ròng không thể tăng nếu doanh nghiệp không đạt được mức tăng trưởng về doanh thu đáng kể. Nếu doanh thu của một công ty liên tục tăng cùng với thu nhập ròng thì nó sẽ làm tăng giá trị của công ty cũng như giá cổ phiếu của nó.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện:
Người mua đã chịu trách nhiệm đa phần về rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa
Không còn sự nắm giữ quyền quản lý hoặc kiểm soát hàng hóa từ phía người sở hữu
Doanh thu được xác định một cách đáng tin cậy và tương đối chắc chắn
Có thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Đã xác định các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu từ hoạt động tài chính là khoản thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ các hoạt động tài chính, bao gồm:
Tiền lãi từ cho vay, đầu tư, ủy thác đầu tư, mua bán chứng khoán,...
Cổ tức, lợi nhuận được chia từ các doanh nghiệp mà doanh nghiệp nắm giữ cổ phần, phần vốn góp.
Thu nhập từ hoạt động mua bán ngoại tệ, kinh doanh ngoại hối,...
Thu nhập từ các hoạt động tài chính khác.
Doanh thu từ hoạt động tài chính được ghi nhận vào tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính trên bảng cân đối kế toán.
Doanh thu từ hoạt động tài chính có ý nghĩa vô cùng to lớn:
Là nguồn thu nhập bổ sung cho doanh nghiệp, bên cạnh doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp như: lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn,...
Doanh thu nội bộ là tổng số tiền thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty. Giá bán trong các giao dịch này có thể được tính theo giá bán nội bộ hoặc giá bán tương tự với một giao dịch độc lập.
Doanh thu nội bộ được phản ánh trên tài khoản 136 "Phải thu nội bộ". Khi xuất hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ cho đơn vị nội bộ, doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản phải thu nội bộ trên tài khoản 136. Khi đơn vị nội bộ thanh toán tiền hàng, doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản tiền thu nội bộ vào tài khoản 111, 112.
Doanh thu nội bộ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty. Kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty bao gồm: Kết quả kinh doanh phần bán hàng nội bộ và kết quả kinh doanh của phần bán hàng ra bên ngoài.
Doanh thu khi bán hàng cho các đơn vị không trực thuộc công ty, công ty mẹ và công ty con cùng thuộc tập đoàn thì không được tính là doanh thu nội bộ.
Ví dụ cụ thể: Công ty X có trụ sở chính tại Hà Nội và có chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 01/12/2023, Công ty X xuất bán 100 sản phẩm cho chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh với giá bán là 10.000 đồng/ sản phẩm. Giá vốn của 100 sản phẩm này là 8.000 đồng/ sản phẩm.
Kế toán tại trụ sở chính của Công ty X sẽ ghi nhận doanh thu nội bộ như sau:
Số tiền 100.000.000 đồng sẽ được ghi nhận trên báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty X dưới dạng doanh thu nội bộ.
Doanh thu bất thường là khoản thu đột biến trong ngắn hạn, không duy trì thường xuyên của doanh nghiệp, thường tới từ việc thanh lý tài sản. Ví dụ như thanh lý nhà xưởng, máy móc, thiết bị, thanh lý các khoản đầu tư, chuyển nhượng đất đai, dự án,…
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh thu bất thường được định nghĩa là khoản thu phát sinh từ các hoạt động không thuộc hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và không được dự kiến lặp lại trong tương lai.
Doanh thu bất thường được ghi nhận vào báo cáo tài chính riêng biệt với doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường. Điều này giúp nhà đầu tư và các bên liên quan có thể đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp.